Chuyển đến nội dung chính

Làm đĩa phim DVD tích hợp hai phụ đề Việt - Anh

Các đĩa phim DVD bán trên trị trường thường có lựa chọn để bạn chuyển đổi giữa phụ đề tiếng Việt và tiếng Anh, cũng như tắt/bật phụ đề. Họ đã làm những đĩa phim DVD đó như thế nào? TMPGEnc Authoring Works 4 là lời giải đáp.
TMPGEnc Authoring Works 4 là phần mềm làm phim DVD tích hợp phụ đề chuyên nghiệp nhất hiện nay. Không chỉ hỗ trợ ghép phụ đề tải về từ Internet vào phim, TMPGEnc Authoring Works 4 còn cung cấp sẵn công cụ để bạn chỉnh phụ đề cho khớp với thời thoại trong phim hoặc tự biên soạn phụ đề. Đó là ưu điểm của TMPGEnc Authoring Works 4 so với hai phần mềm cùng chức năng là VSO ConvertXToDVD và Super DVD Creator.
Phiên bản TMPGenc Authoring Works v4.0.7.32 có dung lượng 69,19MB, tương thích với Windows XP/Vista/7, tải tại đây.
Từ giao diện chính của chương trình, tại thẻ START, bạn giữ nguyên lựa chọn DVD Video NTSC (USA, Japan) ở hộp phía trên góc phải, rồi bấm nút START A NEW PROJECT để khởi tạo dự án mới.

Trong hộp thoại xuất hiện, bạn bấm nút From a file và tìm chọn file phim sẽ làm đĩa DVD (hỗ trợ hầu hết định dạng thông dụng nhất, ngoại trừ mkv: divx, avi, mod, mpg, mpeg, m2p, m2t, ts, dvr-ms, m1v, mpv, asf, wmv, m2ts, m2t ,MTS, mp4, m4v, 3gp, 3g2, mov, qt, amc).

Chọn file phim sẽ làm đĩa DVD
Lưu ý: Muốn làm đĩa phim DVD kèm phụ đề từ định dạng mkv, bạn sử dụng phần mềm VSO ConvertXToDVD.
Ở hộp thoại mở ra, nếu ổ đĩa cài Windows còn trống ít dung lượng, bạn bấm nút Browse dưới  trường Proxy file name folder và chọn thư mục trên ổ đĩa còn trống tối thiểu bằng dung lượng đĩa phim DVD sẽ tạo. Xong, bấm nút Create, hoặc Create when the clip is in HD resolution (nếu file phim có độ phân giải ở mức HD) để chương trình bắt đầu xử lý.
Nếu bấm Create, tiếp đó bạn cần chờ đợi khoảng vài chục phút, cho đến khi hộp thoại Clip Properties xuất hiện. Còn nếu bấm nút Create when the clip is in HD resolution thì hộp thoại hộp thoại Clip Properties hiện ra rất nhanh ngay sau đó (còn tùy thuộc vào cấu hình PC của bạn).

Nhập và hiệu chỉnh phụ đề tiếng Việt
Tại đây, bạn có thể nhấp vào hộp Audio stream mode để thay đổi thông số về kênh âm thanh trong phim. Nếu không muốn chia nhỏ file phim thành nhiều phần (thẻ Cut – edit), bạn chuyển luôn sang thẻ Subtitles để biên soạn hoặc ghép phụ đề vào phim.
Đầu tiên, bạn đánh dấu ô Subtiles 1 dưới khung Subtiles list bên trái để thực hiện với phụ đề thứ nhất. Ở đây, do muốn tích hợp phụ đề tiếng Việt định dạng *.srt vào phim (tải phụ đề miễn phí từ website Subscene.com, nhập tên phim vào khung phía trên và bấm nút Search để tìm), nên tôi bấm vào nút Edit menu, chọn lệnh Import subtitles và tìm chọn file phụ đề tiếng Việt của phim.
Lưu ý: Bạn không cần đặt file phụ đề vào chung thư mục chứa phim cũng như đổi tên giống file phim, vì như thế thì sẽ có hai dòng phụ đề cùng nội dung chồng lên nhau.
Khi nội dung tất cả dòng phụ đề hiện ra, bạn bấm nút Play để bắt đầu phát phim. Nếu lời thoại trong phim và phụ đề khớp nhau thì quá tốt, còn không bạn cần theo dõi xem phụ đề xuất hiện chậm hay nhanh hơn lời thoại bao nhiêu giây.
Giả sử phụ đề của tất cả đoạn trong phim chậm hơn (xuất hiện sau) lời thoại 2,56 giây, để làm phụ đề khớp với lời thoại, bạn nhấp vào menu Edit menu và chọn Shift start time, nhập giá trị -2.56 (tức âm 2,56 giây) vào hộp Shift duration, giữ nguyên tùy chọn Shift all subtitles, rồi bấm OK để chương trình tự động đồng bộ.

Đồng bộ toàn bộ phụ đề sao cho khớp với lời thoại
Ngoài ra, chương trình còn cho phép bạn sửa nội dung cũng như thời điểm xuất hiện của từng dòng phụ đề trong phim, bằng cách nhấp chuột vào dòng tương ứng rồi bấm nút Edit.
Trong hộp thoại Subtitles hiện ra, bạn sửa lại nội dung phụ đề dưới hộp Subtiles text cho phù hợp. Hộp Layout để bạn thay đổi vị trí đặt phụ đề trên màn hình chiếu phim. Hộp Start và End cho biết thời điểm bắt đầu và kết thúc phụ đề của đoạn đó, còn Duration là khoảng thời gian hiển thị phụ đề. Qua đó, bạn có thể tự chỉnh sửa từng dòng phụ đề sao cho khớp với lời thoại. Tất nhiên việc này sẽ mất rất nhiều thời gian. Xong, bấm OK.
Nút Delete giúp bạn xóa bớt dòng phụ đề không thích.

Sửa nội dung từng dòng phụ đề
Muốn chỉnh sửa kiểu font phụ đề và vị trí đặt phụ đề cho tất cả đoạn trong phim, bạn nhấp vào nút Edit menu và chọn Layout Editor. Trong hộp thoại Layout Settings, bạn chọn vị trí đặt phụ đề mới tại hộp Display area (chọn Picture margine at 0,1% thì phụ đề nằm sát cạnh dưới màn hình trình chiếu), thay đổi kiểu font trong hộp Font name (mặc định là Tahoma), kích thước chữ tại hộp Size (mặc định là 10), màu chữ tại hộp Color (mặc định là màu trắng)… Xong, bấm OK để xác nhận.
Lưu ý: Để tích hợp thêm phụ đề tiếng Anh vào phim, bạn đánh dấu tiếp ô Subtitles 2 dưới khung Subtitles list, tiếp đó cũng bấm nút Edit menu, chọn Import subtitles và tìm chọn file phụ đề tiếng Anh. Các bước hiệu chỉnh phụ đề sau đó tương tự như trên.

Bạn bấm OK, rồi nhấp chọn thẻ Menu trên cửa sổ chính của chương trình để chọn kiểu nền xuất hiện lúc bắt đầu mở đĩa phim DVD.
Trong hộp thoại Menu Wizart Start, bạn giữ nguyên tỉ lệ 4:3 dưới trường Specify the aspect ratio of the menu để xác lập cho menu phù hợp với màn hình bình thường. Menu với tỉ lệ 16:9 thì phù hợp với màn hình dạng wide. Kế tiếp, bạn bấm nút Create a menu based on a template để chọn một khuôn mẫu menu có sẵn cho lẹ, thay vì bấm nút Create a custom menu by choosing layout and items để tự thiết kế.

Chọn kiểu menu ưng ý
Ở hộp thoại Menu Base Settings hiện ra, bạn rê chuột vào kiểu menu ưa thích, rồi bấm Next. Sang hộp thoại DVD-menu composition selection, bạn lựa chọn kiểu hiển thị chapter và nút phát phim là Automatic, Top menu only, Track menu only hay Top and Track menu, rồi bấm Next.  Đến hộp thoại DVD-Video playback settings, bạn chọn kiểu hiển thị nút lại phim khi xem hết phim, rồi bấm OK để hoàn tất.
Trở lại cửa sổ chính của chương trình, tại thẻ Menu, bạn có thể chỉnh sửa các đối tượng trên kiểu menu vừa chọn, hoặc chọn luôn thẻ Simulation để xem thành quả.
Tại đây, bạn bấm nút Start để phát thử phim kèm theo phụ đề, hoặc bấm nút Top menu, Track menu để duyệt trước kiểu bố trí nút phát đĩa phim và nút chọn phụ đề trên menu nền.

Xem lại kiểu bố trí nút phát, nút chọn phụ đề trên menu
Xong, bạn chọn thẻ Output để chuẩn bị xuất thành phẩm.

Xuất thành phẩm
Tại trường Output settings > Output folder name, bạn bấm nút Browse và tìm chọn ổ đĩa còn trống nhiều dung lượng nhất để lưu thành phẩm là hai thư mục AUDIO_TSVIDEO_TS (chứa những file cần thiết để ghi đĩa phim DVD).
Tại trường Transcoder settings, bạn nhấp vào hộp Target size và chọn Singer layer DVD media (4,7GB) size để ghi đĩa phim DVD 4,7GB (một lớp), Dual layer DVD media (8GB) size để ghi đĩa phim DVD 8GB (hai lớp) hoặc Custom target size để tự xác định dung lượng đĩa phim DVD.
Trường hợp muốn ghi phim vào đĩa DVD khi quá trình tạo hai thư mục AUDIO_TS và VIDEO_TS hoàn tất, bạn đánh dấu ô Write to the media disc after output complete, bấm tiếp nút Writer settings để thiết lập tốc độ ghi, chọn ổ ghi, rồi bấm OK.
Hộp Post-output task gồm tùy chọn tự động tắt máy, đưa máy về trạng thái ngủ chờ hoặc ngủ đông khi thực hiện xong.
Sau cùng, bạn bấm nút Start output để chương trình bắt đầu chuyển đổi định dạng video và ghi đĩa phim DVD sau đó (nếu chọn). Thời gian có thể rất lâu nên bạn hãy tranh thủ làm việc khác.
Nếu ở trên chưa chọn ghi đĩa phim DVD, ở hộp thoại DVD output completed xuất hiện lúc tạo xong hai thư mục AUDIO_TS và VIDEO_TS, bạn bấm nút Launch the disc writing tool để kích hoạt chức năng ghi đĩa phim DVD.

Ghi đĩa phim DVD hoặc lưu nội dung phim vào file ISO
Trên hộp thoại mở ra, bên cạnh nút Write disc để bắt đầu ghi đĩa phim DVD, bạn có thể bấm nút Create disc image để lưu nội dung đĩa phim DVD vào một file ISO, sau đó mount file ISO này bằng ổ DVD ảo của phần mềm nào đó (UltraISO, Alcohol 120%, VirtualCD…), rồi phát thử bằng một trình đa phương tiện (chọn nguồn phát là ổ DVD ảo). Nếu thấy hài lòng với kết quả tạo ra thì bạn hẵng ghi ISO chứa phim vào đĩa DVD. 
QUANG VÂN

Bài đăng phổ biến từ blog này

Linux IP Commands

Display Current Config for all NIC's: ifconfig Display Current Config for eth0: ifconfig eth0 Assign IP: ifconfig eth0 192.168.1.2 Ping: ping -c 3 192.168.1.1

Thực tế ảo

(Theo naldzgraphics.net)

DOS / Windows IP Commands

Display Connection Configuration: ipconfig /all Display DNS Cache Info: ipconfig /displaydns Clear DNS Cache: ipconfig /flushdns Release All IP Address Connections: ipconfig /release