Chuyển đến nội dung chính

Backup và Restore Exchange 2003 với Recovery Storage Group

Quản trị mạng - Mọi quản trị viên hệ thống Exchange cần phải có một phương pháp khôi phục dữ liệu tối ưu để có thể sử dụng trong trường hợp máy chủ bị lỗi hay tình cờ xóa đi các email.
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn một phương pháp khác đó là sử dụng kết hợp Recovery Storage Group với một công cụ backup và restore. Cụ thể chúng ta sẽ đi tìm hiểu phương pháp cài đặt Recovery Storage Group trong Exchange Server 2003 và sử dụng chúng để khôi phục các email cũng như hòm thư. Bạn có thể sử dụng công cụ này để thực hiện backup trước khi nâng cấp hệ thống Exchange Server 2003 lên Exchange Server 2007.
Giả sử bạn với vai trò là một quản trị viên hệ thống Exchange Server gặp phải hai tình huống sau: Khi đi nghỉ bạn nhận được yêu cầu từ người quản lý yêu cầu quay trở lại công ty để khôi phục lại một email đã bị xóa cách đây hai tháng. Email này đã được xóa bởi chính sách khôi phục những mục xóa.Tuy nhiên, sau khi bạn trở lại công ty thì hệ thống Exchange đã bị sập hai ngày trước đó, gây lỗi một số hòm thư hay tự động xóa một số lượng mail lớn của một số người dùng.
Bạn không nên quá lo lắng vì nếu đã lên lịch backup cho máy chủ thì bạn có thể dễ dàng tìm lại những thông tin này.
Recovery Storage Group khá hữu dụng, nó cho phép người dùng khôi phục dữ liệu trực tiếp mà không gây gián đoạn phiên làm việc của end user.
Lưu ý: Ít nhất bạn phải cài đặt bản Exchange Server 2003 Service Pack 1 (SPI) để có thể truy cập vào công cụ Recovery Storage Group.
Một số công cụ backup và restore thường được các quản trị viên sử dụng bao gồn: NTBACKUP, Symantec Backup Exec, EMC Retrospect hay CA ArcServe Backup, … Bài viết này sẽ kết hợp sử dụng Recovery Storage Group với Symantec Backup Exec 11d.
Cài đặt một Exchange Recovery Storage Group
Để sử dụng công cụ Recovery Storage Group bạn cần thực hiện các thao tác sau:
1. Mở Exchange System Manager rồi tìm trong nhóm quản trị cho đến khi thấy đối tượng máy chủ chứa thông tin lưu trữ mà bạn muốn khôi phục dữ liệu từ đó.
2. Phải chuột cào máy chủ này rồi chọn New | Recovery Storage Group như trong hình 1. Đảm bảo rằng bạn thực hiện thao tác này trong cùng nhóm quản trị chứa dữ liệu gốc. bạn không thể sử dụng phương pháp này để khôi phực dữ liệu giữa nhiều nhóm quản trị khác nhau.

Hình 1: Click vào đối tượng máy chủ để tạo mới Recovery Storage Group.

3. Để bổ sung một cơ sở dữ liệu để khôi phục, phải chuột vào Exchange Storage Group mới tạo rồi chọn Add New Database to Recover như trong hình 2. Màn hình tiếp theo sẽ hiển thị một danh sách vùng lưu trữ hòm thư hòm thư trên máy chủ này.

Hình 2: Bổ sung cơ sở dữ liệu muốn khôi phục.

4. Lựa chọn vùng lưu trữ chứa những hòm thư cần khôi phục rồi nhấn OK.

Hình 3: Lựa chọn cơ sở dữ liệu muốn khôi phục.

Lưu ý: Mặc định vùng lưu trữ hòm thư này bị gỡ bỏ như trong hình 4.

Hình 4: Mặc định vùng lưu trữ hòm thư này bị gỡ bỏ trong folder Recovery Storage Group.

5. Để xem thuộc tính của vùng lưu trữ này, bạn hãy phải chuột lên nó rồi chọn Properties. Cơ sở dữ liệu Recovery Group sẽ nằm trong thư mục riêng trong file hệ thống. Mặc định tùy chọn This database can be overwritten by a restore (Cơ sở dữ liệu này có thể bị một vùng lưu trữ ghi đè) đã được kích hoạt (hình 5).

Hình 5: Cửa sổ thuộc tính của vùng lưu trữ hòm thư.

6. Khi sử dụng phần mềm backup, bạn có thể chạy tiến trình khôi phục trên những thông tin lưu trữ hay những hòm thư riêng biệt chứa dữ liệu muốn khôi phục. Symantec Backup Exec sẽ cho phép bạn khôi phục mọi vùng lưu trữ thông tin như một vùng lưu trữ hay những hòm thư riêng biệt. Quá trình khôi phục những hòm thư riêng biệt không yêu cầu phải backup từng phần, đây là một tiến trình được tích hợp sẵn để khôi phục dữ liệu sử dụng công cụ này (hình 6). Công cụ Backup Exec 11d đủ khả năng để nhận ra sự có mặt của Recovery Storage Group, và nó sẽ không cố gắng khôi phục dữ liệu tới một vũng lưu trữ thông tin đang hoạt động.

Hình 6: Cửa sổ Restore Job Properties.

Khôi phục dữ liệu tới vùng lưu trữ thông tin đang hoạt động

Bạn có thể sử dụng Exchange System Manager hay ExMerge để di chuyển dữ liệu từ vùng lưu trữ hòm thư của Recovery Storage Group tới vùng lưu trữ thông tin đang hoạt động. Sử dụng Exchange System Manager dễ dàng hơn nhiều so với sử dụng ExMerge vì nó không yêu cầu bất kì giấy phép bổ sung nào để có thể sử dụng, và bạn sẽ không phải làm việc với các file .PST.
Tuy nhiên, Exchange System Manager tích hợp ít chức năng hơn so với ExMerge. ExMerge có thể cho phép bạn lọc những dữ liệu muốn khôi phục. Cho dù đang sử dụng công cụ nào thì trước tiên bạn vẫn phải đảm bảo rằng tài khoản người dùng sở hữu dữ liệu mà bạn đang khôi phục phải tồn tại trong Active Directory, nếu không bạn sẽ phải tạo lại nó trước khi tiếp tục.

Sử dụng Exchange System Manager

Trong Exchange System Manager, bạn hãy cài Exchange Recovery Storage Group vừa tạo và lưu trữ nó với các hòm thư. Thực hiện các thao tác sau:
1. Phải chuột lên vùng lưu trữ hòm thư, chọn Mount Store như trong hình 7.

Hình 7: Lựa chọn Mount Store để cài Recovery Group mới tạo.

2. Tiếp theo phải chuột lên vùng lưu trữ này một lần nữa rồi chọn Refresh để hiển thị danh sách các hòm thư trong bảng bên phải.

3. Phải chuột lên hòm thư muốn khôi phục rồi chọn Select Task (hình 8). Sau đó Exchange Task Wizard sẽ được khởi chạy như trong hình 9.

Hình 8: Lựa chọn hòm thư muốn khôi phục.

Hình 9: Exchange Task Wizard sẽ khôi phục dữ liệu hòm thư.

4. Trên trang Recover Mailbox Data bạn sẽ thấy hai tùy chọn bao gồm:

  • Merge Data: Cho phép trộn hòm thư được khôi phục với một hòm thư đang hoạt động và bỏ qua việc nhân bản email.
  • Copy Data: Tùy chọn này sẽ copy mọi dữ liệu trong hòm thư đang hoạt động rồi tạo ra các bản sao của các email (hình 10).

Hình 10: Lựa chọn tùy chọn Merge Data hoặc Copy Data trong Exchange Task Wizard.

5. Sau đó hoàn thành các bước còn lại trên Wizard này và xác nhận rằng mọi email đã nằm trong đúng hòm thư của nó.

Sử dụng ExMerge

Có thể bạn đã khá quen thuộc với ExMerge và các thao tác cấu hình cấp phép. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản ExMerge được tích hợp trong bản Service Pack của bản Exchange Server đang sử dụng. Nếu không một tiến trình nào đó có thể thất bại.
Khởi chạy ExMerge như bình thường, nhưng lưu ý rằng khi đó bạn sẽ thấy một màn hình hiển thị vùng lưu trữ hòm thư của Recovery Storage Group như những vùng lưu trữ hòm thư khác (hình 11).

Hình 11: ExMerge hiển thị những vùng lưu trữ hòm thư của Recovery Storage Group
và những vùng lưu trữ hòm thư thông thường.

Để khởi chạy ExMerge bạn cần thực hiện các thao tác sau:
1. Lựa chọn vùng lưu trữ của Recovery Storage Group rồi tiếp tục khôi phục dữ liệu sang một hoặc nhiều file .PST. Khi đã khôi phục dữ liệu sang file .PST, bạn có thể import file này vào hòm thư đang hoạt động sử dụng Microsoft Outlook.
2. Sau khi đã khôi phục dữ liệu, bạn có thể gỡ bỏ vùng lưu trữ hòm thư trong Recovery Group và lưu trữ dữ liệu này tại đó, hay sử dụng Exchange System Manager để xóa bỏ cả dữ liệu và Recovery Storage Group.
Lưu ý: Để tiết kiệm dung lượng ổ cứng, bạn có thể xóa thủ công những file khôi phục được lưu trữ trong folder Recovery Storage Group của file hệ thống.

Xian (Theo TechTarget)

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bit.ly: vừa upload file vừa rút gọn link

TTO - Không chỉ "ăn đứt" TinyURL.com nhờ khả năng quản lý tất cả link rút gọn và thống kê số lượt truy cập link, Bit.ly đi trước TinyURL.com một bước khi kết nối với dịch vụ yfrog.com, cho phép người dùng upload file jpg, png, gif, bmp, tiff, swf, flv, pdf, mp4, mov, avi. Đương nhiên, sau khi upload file thành công, link sẽ được Bit.ly tự động rút gọn. Đáng tiếc là dung lượng file hỗ trợ upload hơi bị hạn chế. Theo thử nghiệm, nếu upload file lớn hơn 10MB thường bị đứt gánh giữa chừng. Bạn nên đăng ký một tài khoản miễn phí tại http://bit.ly/ để có thể khai thác hết tính năng mà Bit.ly hỗ trợ, bằng cách nhấp vào liên kết Sign Up phía trên góc phải, điền thông tin cần thiết vào ba hộp Choose a Username (tên đăng nhập; bạn sẽ cung cấp trang nhà có địa chỉ http://tênđăng nhập.bit.ly), Enter Your Email Address (địa chỉ email), Choose a Password (mật khẩu đăng nhập), rồi bấm nút Sign Up ở cuối trang để hoàn tất đăng ký và đăng nhập dịch vụ.

Tiếp cận Microsoft Office Pro 2010

Sau Windows 7 RC, thần dân IT lại có dịp tiếp cận với “hàng khủng” khác của Microsoft: bộ Microsoft Office Pro Plus 2010 Technical Preview (MO10), phiên bản thử nghiệm đầu tiên của Microsoft Office Pro 2010. MO10 là phiên bản được Microsoft phân phối cho các đối tác thân cận thử nghiệm, tích hợp đầy đủ các thành phần cần thiết như: Word 2010, Excel 2010, PowerPoint 2010, Access 2010, InfoPath 2010, OneNote 2010, Outlook 2010, Publisher 2010, Project Professional 2010, SharePoint Designer 2010, Visio Professional 2010. MO10 có dung lượng 1,34GB, tương thích với Windows XP SP2/XP SP3/Vista/7, yêu cầu máy có bộ nhớ RAM và CPU tối thiểu lần lượt là 512MB, 1GHz.

[Hướng dẫn] Làm Portable với Thinstall

Thinstall sẽ biến những phần mềm phức tạp thành phần mềm chỉ có một file EXE duy nhất, có thể chạy ngay mà không cần cài đặt, giống như những phần mềm portable. Tuy nhiên về bản chất thì khác, những phần mềm này sẽ chạy với đầy đủ những thành phần cài đặt nhưng đã được Thinstall giả lập để tạo một môi trường ảo,không ảnh hưởng gì đến hệ điều hành thật sự trong máy. Hiện nay nhu cầu tạo và sử dụng các phần mềm portable (chạy trực tiếp không cần cài đặt) ngày càng tăng, nhờ có ưu điểm không gây ảnh hưởng đến hệ thống (không để lại rác sau khi sử dụng), có thể copy vào ổ đĩa flash USB để sử dụng mọi lúc, mọi nơi. Nhưng tạo ra được một bản portable cũng không phải là chuyện dễ dàng với nhiều người, kể cả những người có kinh nghiệm. Thinstall sẽ giúp thực hiện vấn đề này theo một cách khác đơn giản hơn bằng cách làm cho các chương trình chạy trong một môi trường ảo dành riêng cho nó, hay nói một cách khác là tạo ra những phần mềm ảo (virtual). Những phần mềm ảo này sẽ có các đặc điểm như: t