Chuyển đến nội dung chính

Sử dụng VirtualBox cài Windows 7 trên Ubuntu (2)

Trên trang Virtual Hard Disk bạn sẽ phải tạo một đĩa cứng. Nếu vẫn chưa tạo đĩa cứng nào thì Hard Disk Wizard sẽ tự động bật lên. Nếu đã có một đĩa cứng, bạn sẽ phải lựa chọn tùy chọn Create new hard disk (đề xuất) hoặc tùy chọn Use existing hard disk. Nếu lựa chọn tùy chọn Use existing hard disk bạn sẽ xóa mọi thứ trên đĩa cứng của Virtual Machine.

Lưu ý: Bạn phải lựa chọn hộp chọn Boot Hard Disk (Primary Master) (hình 4).



Hình 4: Tạo ổ đĩa ảo cho Virtual Machine

Nếu lựa chọn tùy chọn Create new hard disk rồi nhấn Next thì wizard Create New Virtual Disk sẽ hiện ra. Trên trang Welcome nhấn nút Next. Trên trang tiếp theo bạn sẽ được hỏi muốn tạo đĩa có thể thay đổi dung lượng hay cố định dung lượng, bạn hãy lựa chọn tùy chọn Dynamic để có thể mở rộng ổ đĩa khi cần thiết. Sau đó nhấn Next.

Trong trang tiếp theo (hình 5) bạn sẽ phải cấu hình vị trí và dung lượng đĩa cứng đang tạo. Thông thường vị trí đã được lựa chọn sẵn (là tên của máy ảo). Bạn chỉ cần thay đổi dung lượng bằng cách di chuyển con trượt. Sau đó nhấn Next.


Hình 5: Xác định vị trị và dung lượng ổ đĩa ảo của Virtual Machine

Trang cuối cùng sẽ xuất hiện cùng với mọi thông tin mà bạn đã lựa chọn, click vào nút Finish để hoàn tất. Sau khi kết thúc quá trình tạo đĩa, bạn sẽ quay trở lại với trang cuối của wizard tạo Virtual Machine. Tại đây bạn chỉ cần click vào nút Finish. Sau đó bạn sẽ thấy Virtual Machine vừa tạo hiển thị trên cửa sổ chính của VirtualBox (hình 6).


Hình 6: Thông tin máy ảo vừa tạo.

Như bạn thấy, trên bảng bên trái của cửa sổ VirtualBox hiển thị hai máy ảo Windows 7. Chúng có thể hữu dụng trong trường hợp kiểm thử hoặc có thể sử dụng cài đặt một phiên bản hệ điều hành khác.

3. Cài đặt Windows 7

Quá trình cài đặt Windows 7 trong một Virtual Machine cũng giống như quá trình cài đặt chuẩn. Bạn chỉ cần đưa đĩa cài đặt vào ổ CD/DVD, lựa chọn Virtual Machine vừa tạo rồi click nút Start trên cửa sổ chính của VirtualBox.

Bạn chỉ thấy một lỗi duy nhất ở phần cuối của quá trình cài đặt đó là Virtual Machine không thể cài đặt độ phân giải phù hợp. Bạn phải cài đặt Guest Additions cho VirtualBox. Thao tác này rất đơn giản. Trong khi Virtual Machine đang vận hành, vào menu Devices rồi chọn Install Guest Additions (hình 7).




Hình 7: Cài đặt Guest Additions cho Virtual Machine.

Lưu ý: Bạn chỉ có thể cài đặt Guest Additions khi Virtual Machine đang vận hành.

Sau khi click chọn Install Guest Additions bạn sẽ nhận được thông báo có nội dung Guest Additions CD can not be found (Không tìn thấy đĩa CD cài đặt Guest Additions). Và quá trình cài đặt sẽ hỏi xem bạn có muốn tải Guest Addition Image hay không. Hãy click Yes rồi click tiếp Download để tải file này. Khi quá hoàn thành tải, bạn sẽ phải xác nhận dung lượng của Guest Addition Image, sau đó quá trình cài đặt Guest Addition sẽ bắt đầu. Quá trình cài đặt công cụ này sẽ là một quá trình cài đặt ứng dụng Windows điển hình.

Sau khi quá trình cài đặt hoàn thành, bạn cần phải khởi động lại Virtual Machine bằng cách khởi động lại Windows 7. Khi Windows 7 đã khởi động xong bạn sẽ thấy:
  • Độ phân giải chính xác.
     
  • Không cần giữ hay nhả chuột bằng cách nhấn phím Ctrl bên phải.
     
  • Khởi chạy Windows trong chế độ thông suốt.
     
  • Copy và Paste giữa máy chủ và máy khách. 
4. Cài đặt Windows 7 vận hành từ xa

Một tính năng khác của VirtualBox là khả năng vận hành Virtual Machine từ xa. Thông thường, mọi thao tác cần thực hiện là cài đặt truy cập từ xa vào Virtual Machine trong VirtualBox. Windows 7 (và Vista) là một trường hợp khác. Ngoài việc cấu hình VirtualBox cho phép truy cập từ xa vào Virtual Machine, bạn còn phải cấu hình cho hệ điều hành Windows 7 cho phép truy cập từ xa. Trước tiên chúng ta sẽ thực hiện cấu hình cho VirtualBox.

Bạn sẽ phải đóng Virtual Machine. Không cần lưu trạng thái của Virtual Machine vì làm như vậy bạn sẽ không thể thay đổi cấu hình. Thay vào đó bạn cần đóng Virtual Machine lại, sau đó vào cửa sổ chính của VirtualBox chọn Virtual Machine của bạn rồi nhấn nút Settings. Trong cửa sổ cài đặt, click chọn tab Remote Display rồi lựa chọn hộp chọn Enable the VRDP Server (hình H).

Nếu cần thiết bạn có thể thay đổi số cổng cho máy chủ VRDP tại tab này.


Hình 8: Cấu hình Remote Display cho Virtual Machine.

Thực hiện xong click OK rồi khởi động Windows 7 Virtual Machine. Tiếp theo chúng ta sẽ cấu hình Windows 7 cho phép truy cập từ xa.

Khi Windows 7 đã khởi động và vận hành, click vào menu Start và nhập remote vào hộp Search, bạn sẽ thấy một số mục xuất hiện trong phần kết quả.


Hình 9: Kết quả tìm kiếm cho từ khóa remote.
 
Từ những mục này click vào mục Allow remote access to your computer (cho phép truy cập từ xa vào hệ thống) để mở System Properties Window trong cửa sổ Remote (hình 10). Bạn phải click chọn hai hộp chọn Allow remote assistance connections to this computer (Cho phép kết nối hỗ trợ từ xa vào hệ thống này) và Allow connections from computers running any version of Remote Desktop (Cho phép những kết nối từ những hệ thống sử dụng mọi phiên bản của Remote Desktop).


Hình 10: Cấu hình Windows 7 cho phép truy cập từ xa.

Sau đó click OK và bạn đã cho phép mọi hệ thống sử dụng công cụ Remote Desktop truy cập từ xa vào Virtual Machine.

(Hết)

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bit.ly: vừa upload file vừa rút gọn link

TTO - Không chỉ "ăn đứt" TinyURL.com nhờ khả năng quản lý tất cả link rút gọn và thống kê số lượt truy cập link, Bit.ly đi trước TinyURL.com một bước khi kết nối với dịch vụ yfrog.com, cho phép người dùng upload file jpg, png, gif, bmp, tiff, swf, flv, pdf, mp4, mov, avi. Đương nhiên, sau khi upload file thành công, link sẽ được Bit.ly tự động rút gọn. Đáng tiếc là dung lượng file hỗ trợ upload hơi bị hạn chế. Theo thử nghiệm, nếu upload file lớn hơn 10MB thường bị đứt gánh giữa chừng. Bạn nên đăng ký một tài khoản miễn phí tại http://bit.ly/ để có thể khai thác hết tính năng mà Bit.ly hỗ trợ, bằng cách nhấp vào liên kết Sign Up phía trên góc phải, điền thông tin cần thiết vào ba hộp Choose a Username (tên đăng nhập; bạn sẽ cung cấp trang nhà có địa chỉ http://tênđăng nhập.bit.ly), Enter Your Email Address (địa chỉ email), Choose a Password (mật khẩu đăng nhập), rồi bấm nút Sign Up ở cuối trang để hoàn tất đăng ký và đăng nhập dịch vụ.

Tiếp cận Microsoft Office Pro 2010

Sau Windows 7 RC, thần dân IT lại có dịp tiếp cận với “hàng khủng” khác của Microsoft: bộ Microsoft Office Pro Plus 2010 Technical Preview (MO10), phiên bản thử nghiệm đầu tiên của Microsoft Office Pro 2010. MO10 là phiên bản được Microsoft phân phối cho các đối tác thân cận thử nghiệm, tích hợp đầy đủ các thành phần cần thiết như: Word 2010, Excel 2010, PowerPoint 2010, Access 2010, InfoPath 2010, OneNote 2010, Outlook 2010, Publisher 2010, Project Professional 2010, SharePoint Designer 2010, Visio Professional 2010. MO10 có dung lượng 1,34GB, tương thích với Windows XP SP2/XP SP3/Vista/7, yêu cầu máy có bộ nhớ RAM và CPU tối thiểu lần lượt là 512MB, 1GHz.

[Hướng dẫn] Làm Portable với Thinstall

Thinstall sẽ biến những phần mềm phức tạp thành phần mềm chỉ có một file EXE duy nhất, có thể chạy ngay mà không cần cài đặt, giống như những phần mềm portable. Tuy nhiên về bản chất thì khác, những phần mềm này sẽ chạy với đầy đủ những thành phần cài đặt nhưng đã được Thinstall giả lập để tạo một môi trường ảo,không ảnh hưởng gì đến hệ điều hành thật sự trong máy. Hiện nay nhu cầu tạo và sử dụng các phần mềm portable (chạy trực tiếp không cần cài đặt) ngày càng tăng, nhờ có ưu điểm không gây ảnh hưởng đến hệ thống (không để lại rác sau khi sử dụng), có thể copy vào ổ đĩa flash USB để sử dụng mọi lúc, mọi nơi. Nhưng tạo ra được một bản portable cũng không phải là chuyện dễ dàng với nhiều người, kể cả những người có kinh nghiệm. Thinstall sẽ giúp thực hiện vấn đề này theo một cách khác đơn giản hơn bằng cách làm cho các chương trình chạy trong một môi trường ảo dành riêng cho nó, hay nói một cách khác là tạo ra những phần mềm ảo (virtual). Những phần mềm ảo này sẽ có các đặc điểm như: t